Thủ tuc hành chính về chứng thực chữ ký trong hợp đồng

Tôi muốn làm văn bản thỏa thuận về việc cử người đại diện xác lập thực hiện các giao dịch vay vốn và giao dịch bảo đảm tiền vay. Tôi có ra UBND xã để xác nhận chữ ký thì xã bảo không làm được và bảo tôi ra phòng công chứng làm hợp đồng ủy quyền. Vậy cho tôi hỏi như vậy có đúng không. Nếu không tôi phải làm như thế nào để xã mới làm?

Người hỏi: huong ( 07:41 10/10/2017)

CÂU TRẢ LỜI

Chào bà, cảm ơn bà đã gửi câu hỏi cho Cổng GTĐT Hà Nội,

Về câu hỏi này Cổng GTĐT xin trả lời như sau:

 

Căn cứ Điểm d, Khoản 4, Điều 24, Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định:

4. d) Chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản.

 

Theo Điều 25, Nghị định 23/2015/NĐ-CP  quy định các trường hợp không được chứng thực chữ ký:

1. Tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực chữ ký không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.

2. Người yêu cầu chứng thực chữ ký xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu không còn giá trị sử dụng hoặc giả mạo.

3. Giấy tờ, văn bản mà người yêu cầu chứng thực ký vào có nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 22 của Nghị định này.

4. Giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch, trừ các trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 24 của Nghị định này hoặc trường hợp pháp luật có quy định khác.

 

Theo Khoản 1,  Điều 2, Luật Công chứng số 53/2014/QH13 quy định:

1. Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

 

Điều 55, Luật Công chứng 2014 quy định công chứng hợp đồng ủy quyền:

1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.

2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.

 

Như vậy, căn cứ vào quy định trên thì Giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch thì không được chứng thực chữ ký trừ các trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 24 của Nghị định này hoặc trường hợp pháp luật có quy định khác. Bà có thể căn cứ vào quy định để đối chiếu với trường hợp của mình.

Và theo quy định pháp luật tại Luật Công chứng 2014 thì hợp đồng ủy quyền sẽ được công chứng tại Văn phòng công chứng hoặc Phòng công chứng Nhà nước.

Trả lời: Cổng Giao tiếp điện tử Hà Nội ( 15:37 13/10/2017)

Những câu hỏi khác