Tình hình xuất, nhập khẩu hàng hóa của Hà Nội 10 tháng năm 2020 (16:43 04/11/2020)


HNP – Theo Cục Thống kê Hà Nội, 10 tháng năm 2020, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn Thành phố đạt 13,2 tỷ USD, tăng 0,1% so với cùng kỳ năm 2019; kim ngạch nhập khẩu đạt 23,5 tỷ USD, giảm 9%.


Chia theo khu vực xuất khẩu hàng hóa, khu vực kinh tế trong nước 10 tháng năm 2020 đạt 8.368 triệu USD, tăng 7,4% so với cùng kỳ năm 2019; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 4.826 triệu USD, giảm 10,6%. Một số mặt hàng chủ yếu có kim ngạch xuất khẩu 10 tháng tăng so với cùng kỳ: Gỗ và sản phẩm từ gỗ đạt 426 triệu USD, tăng 5,8%; Gạo đạt 343 triệu USD, tăng 23,3%; Thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh đạt 294 triệu USD, tăng 1,9%; Hàng gốm sứ đạt 170 triệu USD, tăng 6,9%. Ngược lại, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lại giảm: Xăng dầu đạt 528 triệu USD, giảm 53%; Phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 883 triệu USD, giảm 19,5%; Máy móc thiết bị phụ tùng đạt 1.311 triệu USD, giảm 11,2%; Hàng dệt may đạt 1.563 triệu USD, giảm 11,8%.
 
Trong 10 tháng năm nay, do ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19, phần lớn các thị trường xuất khẩu đều giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, trong đó thị trường Trung Quốc giảm 21,5%; Singapore giảm 19,4%; Ấn Độ giảm 23%; Thái Lan giảm 12,7%. Bên cạnh đó, có một số thị trường trong ASEAN như Philippin và Indonexia vẫn giữ được tốc độ tăng do đẩy mạnh xuất khẩu gạo trong thời gian vừa qua. Ngoài ra, nhờ tác động tích cực của Hiệp định thương mại EVFTA có hiệu lực từ tháng 8/2020 nên hàng hóa xuất khẩu sang thị trường EU đã trở về mức tương đương cùng kỳ năm trước sau nhiều tháng sụt giảm.
 
Về kim ngạch nhập khẩu hàng hóa 10 tháng qua, khu vực kinh tế trong nước đạt 18,2 tỷ USD, giảm 11,5%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 5,3 tỷ USD, tăng 0,5% so với cùng kỳ năm 2019. Một số mặt hàng có giá trị nhập khẩu lớn giảm so với cùng kỳ năm trước: Máy móc thiết bị và phụ tùng đạt 4.425 triệu USD, giảm 10,9%; Máy vi tính, hàng điện tử và linh kiện đạt 1.903 triệu USD, giảm 8,2%; Xăng dầu đạt 1.516 triệu USD, giảm 46,8%; Phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 1.162 triệu USD, giảm 29,3%; Sắt thép đạt 1.147 triệu USD, giảm 13,7%; Chất dẻo đạt 913 triệu USD, giảm 9,7%. Một số thị trường nhập khẩu hàng hóa giảm so với cùng kỳ: Trung Quốc giảm 15,5%; Hàn Quốc giảm 14,6%; Thái Lan giảm 16,2%; Malaysia giảm 22,7%. Bên cạnh đó, một số thị trường nhập khẩu hàng hóa có chỉ số tăng như: Australia tăng 25,6%; thị trường EU tăng 5,4% so với cùng kỳ năm 2019.
Nguồn: Cục Thống kê Hà Nội
 

Hải Vân


Latest news

Other news

view Search




Write your comment

Full name:(*)
Phone number:
Title:(*)
Content:(*)
Capcha:         Lấy lại mã bảo mật