Tình hình giá cả thị trường Hà Nội tháng 4 năm 2015 (14:52 08/06/2015)


HNP – Sở Tài chính Hà Nội vừa có báo cáo về tình hình giá cả thị trường Hà Nội tháng 4/2015. Theo đó, chỉ số giá tiêu dùng tại Hà Nội tháng 4/2015 tăng 0,2% so với tháng 3 năm 2015, cụ thể các nhóm hàng: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,49%; Đồ uống và thuốc lá không tăng; May mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,25%; Nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,84%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,34%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%; Giao thông tăng 2,5%; Bưu chính viễn thông giảm 0,16%; Giáo dục không tăng; Văn hoá, giải trí và du lịch tăng 0,18%; Hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,11%; Giá vàng giảm 1%; giá đô la Mỹ tăng 0,87%.


Sau đây là một số nét khái quát tình hình thị trường tháng 4 năm 2015 với 5 nhóm hàng chủ yếu là giá lương  thực – thực phẩm; vật liệu xây dựng, vật tư; may mặc; thị trường ô tô – xe máy và giá vàng, đô la Mỹ.


Thứ nhất là giá lương thực - thực phẩm tươi sống, thực phẩm công nghệ


Về giá lương thực, tại Hà Nội, giá một số loại gạo tháng 4/2015 về cơ bản ổn định. Cụ thể: giá thóc tẻ thường có giá 6.200-7.200 đ/kg; giá gạo tẻ thường ở mức 10.700-11.700 đ/kg; gạo xi dẻo 12.000-14.500 đ/kg; gạo tám Hải Hậu dao động từ 17.500-19.500 đ/kg; gạo tám Điên Biên có giá 16.000-18.000 đ/kg.


Giá thực phẩm tươi sống tương đối ổn định. Cụ thể: thịt nạc thăn có giá 90.000-100.000 đ/kg; thịt ba chỉ 85.000-90.000 đ/kg; thịt mông 85.000-90.000 đ/kg. Thịt bò thăn có giá từ 230.000-270.000 đ/kg. Cá chép dao động từ 65.000-75.000 đ/kg; cá trắm ở mức 70.000-75.000đ/kg; cá quả ta loại 1 kg/con có giá 95.000-100.000 đ/kg. Thịt gà công nghiệp làm sẵn có giá 70.000-75.000 đ/kg; gà ta còn sống ở mức 90.000-130.000 đ/kg. Thời tiết thuận lợi, giá các loại rau củ ổn định, riêng những loại rau củ thì do trái vụ, khan hiếm hàng nên giá tăng nhẹ. Cụ thể: rau muống từ 3.000-5.000đ/mớ; dưa chuột có giá từ 10.000-12.000đ/kg; su su từ 8.000-10.000 đ/kg; bắp cải, cà chua có giá 11.000-13.000 đ/kg (tăng 3.000 đ/kg); bí xanh ở mức 13.000-15.000 đ/kg (tăng 3.000đ/kg); Dự kiến thời gian tới do nguồn cung được đảm bảo, giá lương thực, thực phẩm tươi sống tại thị trường Hà Nội có biến động không nhiều.


Về thực phẩm công nghệ, rượu bia nước giải khát, mùa hè đã đến gần, thời tiết nóng bức khiến cho nhu cầu sử dụng các loại nước giải khát có thể tăng lên so với thời điểm tháng trước. Sản phẩm nước giải khát hiện rất đa dạng phong phú, với nhiều loại nước giải khát có gas như: Pepsi, Coca-cola, mirinda, fanta…và không gas như trà xanh, sữa đậu nành, nước bí đao, nước yến…Giá các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu (dầu ăn, muối ăn, đường, sữa ….) giữ ổn định. Cụ thể:  Bia lon Hà Nội giá bán từ 215.000 - 225.000 đ/thùng 24 lon; C2 loại 360ml 120.000-125.000 đồng/thùng 24 chai; Cocacola giá bán phổ biến ở mức: 180.000-183.000 đ/thùng 24 lon; 7 Up lon và Pepsi cola 330ml có giá 165.000-168.000 đ/thùng 24 lon; Nước ngọt Coca Cola/Sprite/Fanta chai 390ml 5.300 đ/chai; Bia chai Hà Nội từ 140.000-145.000 đ/thùng 20 chai; Rượu vang Thăng Long 45.000 đ/chai 650ml; Trà bí đao wonderfam 320ml có giá 140,000 đ/thùng; Sữa đậu nành Gold soy không đường 24.000 đ/lít; Nước trái cây nha đam có giá 7.600 đ/chai 360ml ...  


- Dầu ăn: Thuộc nhóm mặt hàng thiết yếu được UBND Thành phố đưa vào bình ổn nên trên thị trường giá dầu ăn Simly đậu nành loại can 5l tại các Siêu thị và cửa hàng có mức giá phổ biến từ 215.000 - 218.000đ/can/5l.


- Đường: Giá bán lẻ đường phổ biến ở mức: 18.000-19.000 đồng/kg.  Sữa đặc ông Thọ đỏ không nắp giật giá bán: 21.000 - 22.000 đ/hộp 380gr.  


- Giá muối hạt bán lẻ là: 6.000 đ/kg.


Thứ hai là nhóm vật liệu xây dựng, vật tư, nhiên liệu


Về nhóm hàng vật liệu xây dựng, giá bán xi măng tại các nhà máy của Tổng Công ty Công nghiệp Xi măng và giá bán lẻ tại các tỉnh ổn định: Tại các tỉnh miền Bắc hiện nay giá phổ biến từ 1.050.000-1.550.000 đồng/tấn.


Giá thép tại nhà máy và giá bán lẻ ổn định, trên thị trường, giá dao động ở mức 15.000 - 15.600 đồng/kg.


Vật tư nông nghiệp, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giá phân Urê giảm so với cùng kỳ tháng 3/2015 là do các giao dịch trên thị trường trầm lắng, nhu cầu thấp ở hầu hết các khu vực trong cả nước. Cụ thể: tại miền Bắc, mức giá phổ biến khoảng 8.200-8.300 đồng/kg (giảm 100-200 đồng/kg). Nguyên nhân do thị trường Ure thế giới tiếp tục giảm mặc dù được hỗ trợ bởi thông tin Ấn Độ đấu thầu mua Ure vào đầu tháng 4. Giá Ure tuần trước giảm 5-10 USD/tấn, sự quan tâm của người mua còn ít. Giá DAP vẫn ở mức ổn định.


Giá một số mặt hàng phân bón bán lẻ phổ biến trên thị trường như sau: Ure Phú Mỹ : 8.200 – 8.300 đồng/kg; Ure Trung Quốc: 7.500 – 8.000 đồng/kg; DAP: 11.500 - 11.850 đồng/kg.


Nhóm hàng chất đốt, xăng dầu, so với tháng trước, giá xăng dầu trong nước được điều hành giữ ổn định theo văn bản số 3543/BCT-TTTN ngày 13/4/2015 của Bộ Công Thương. Cụ thể giá bán như sau: Xăng RON 92: 17.280 đồng/lít; Xăng E5: 16.950 đồng/lít; Điêzen 0,05S:15.880 đồng/lít; Dầu hỏa: 16.320 đồng/lít; Madut 3,5S: 12.760 đồng/kg.


Mức giá phổ biến trên thị trường Hà Nội hiện nay như sau: Xăng A92: 17.280 đồng/lít; Dầu Diezel 0,05S: 15.880 đồng/lít; Dầu hỏa: 16.320 đồng/lít


Giá Gas: Tháng 4/2015 giá Gas được các doanh nghiệp kinh doanh đầu mối điều chỉnh giảm ở mức khoảng 4.500 đồng/bình 12kg, tùy từng doanh nghiệp và từng địa điểm bán hàng kể từ ngày 1/4/2015 nguyên nhân là do giá CP trên thế giới giảm (15 USD/tấn). Cụ thể giá bán lẻ bình quân đến người tiêu dùng tại khu vực Hà Nội khoảng 319.500 đồng/bình 12kg (giảm khoảng 3.000 đồng/bình).


Ba là nhóm dịch vụ may mặc, giá công may quần âu và  áo sơ mi nam, nữ phổ biến ở mức: Giá công may quần âu nam/nữ: 230.000 – 250.000đ/chiếc. Giá công may áo sơ mi nam/ nữ: 200.000 – 230.000 đ/chiếc.


Bốn là thị trường ô tô-xe máy vẫn rất sôi động, hiện tại các hãng xe tung ra nhiều mẫu mã xe đa dạng về chủng loại và chất lượng. Tuy nhiên các hãng xe ô tô vẫn tiếp tục thực hiện các chương trình khuyến mại có giá trị cao, hấp dẫn nhằm tăng sức mua như: Giúp đăng ký xe trọn gói; hỗ trợ một phần thuế trước bạ; tặng phụ kiện xe, tặng tiền mặt ( hãng Mazda tặng đến 70 triệu đồng đối với dòng xe 2 cầu). Sức mua đối với dòng xe du lịch đã qua sử dụng đang tăng mạnh. Các hãng xe máy tung ra nhiều mẫu mã mới và chính sách khuyến mãi lớn nhằm tăng sức mua như: Tặng bảo hiểm, phụ kiện lắp thêm, bảo hiểm cho xe mới… tại thời điểm hiện tại sức mua không còn nhiều như kỳ trước.


Năm là giá vàng và đô la Mỹ


Về giá vàng, giá vàng thế giới cuối kỳ tháng 4/2015 tiếp tục giảm nhẹ mặc dù tình hình kinh tế, chính trị tại Hy Lạp có tác động tăng giá.  Mức giá vàng trong nước trong kỳ nhiều thời điểm đi ngược lại giá vàng thế giới, chênh lệch giữa giá vàng trong nước và giá vàng thế giới cùng thời điểm khoảng 4,1 triệu đồng/lượng. Mức chênh lệch mua vào – bán ra trong nước dao động ở mức thấp, khoảng 80.000  đồng/lượng. Vàng Rồng Thăng Long chênh lệch so với vàng SJC vẫn giữ ở khoảng cách lớn. khoảng 3,5 triệu đồng/lượng. Ngày 23/4/2015 giá vàng thế giới giao dịch ở mức khoảng 1.187,46 USD/ounce bán ra, ngang bằng so với cuối kỳ trước.


Về giá đô la Mỹ, Euro, Đồng USD đứng ở mức cao, liên tiếp lập các mốc mới, cuối kỳ tuy có dịu xuống nhưng vẫn ở mức rất cao, giao dịch ở mức 21.615đồng/USD bán ra, thị trường tự do khoảng từ 21.750 đến 21.800 đồng/USD, đồng Euro trong kỳ tiếp tục đứng ở mức thấp so với đồng Đô la Mỹ và VNĐ, ngày 23/4/2015 giao dịch ở mức 23.216,42 VND, tăng nhẹ so với cuối kỳ trước.


 Biểu chỉ số giá tiêu dùng thành phố Hà Nội tháng 4/2015

 

 

Chỉ số giá tháng 4/2015 so với (%)

Cùng tháng năm trước

Tháng 12 năm trước

Tháng trước

Chỉ số giá tiêu dùng

 100,74

 100,35

 100,20

I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống

 101,03

 101,11

 99,51

Trong đó: 1- Lương thực

 95,87

 99,75

 99,49

                2- Thực phẩm

 101,06

 100,95

 99,28

                3- Ăn uống ngoài gia đình

 103,74

 102,16

 100,10

II. Đồ uống và thuốc lá

 102,17

 100,67

 100,00

III. May mặc, mũ nón, giầy dép

 104,34

 101,19

 100,25

IV. Nhà ở, điện, nuớc, chất đốt và VLXD

 98,95

 100,35

 101,84

V. Thiết bị và đồ dùng gia đình

 103,65

 101,04

 100,34

VI. Thuốc và dịch vụ y tế

 100,58

 100,17

 100,01

VII. Giao thông

 87,96

 94,76

 102,50

VIII. Bưu chính viễn thông

 100,38

 99,84

 99,84

IX. Giáo dục

 108,74

 100,05

 100,00

X. Văn hoá, giải trí và du lịch

 102,71

 100,76

 100,18

XI. Hàng hoá và dịch vụ khác

 103,87

 101,17

 100,11

Chỉ số giá vàng

 93,01

 100,37

 99,00

Chỉ số giá đô la Mỹ

 102,14

 100,84

 100,87

 


Như Hoa (Theo Sở Tài chính)


Các bài mới đăng

Các bài đã đăng :

Bài viết Xem




Viết bình luận

Họ tên:(*)
Số điện thoại:
Tiêu đề:(*)
Nội dung:(*)
Mã xác nhận:         Lấy lại mã bảo mật