Hoàn thiện quy trình công nghệ chăn nuôi dê lai hướng sữa (Saanen) và dê lai hướng thịt (Boer) tại một số vùng ngoại thành Hà Nội (16:42 11/10/2017)

Mã số P.2015.11

Cấp quản lý Thành phố
Đơn vị chủ trì Công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển Nông nghiệp Hà Nội
Thời gian thực hiện Năm 2015 - 2017

Nội dung:

Mục tiêu:
- Hoàn thiện được quy trình công nghệ nhân giống, chăn nuôi, thú y phục vụ sản xuất dê lai hướng thịt và quy trình công nghệ nhân giống, chăn nuôi, thú y, thu gom sữa phục vụ sản xuất dê lai hướng sữa.
- Xây dựng được các mô hình chăn nuôi gồm 2 trại chăn nuôi dê tập trung quy mô 50-60 dê cái sinh sản và 1 điểm chăn nuôi hộ quy mô 20 con. Chăn nuôi tổng số 150 dê cái sinh sản hướng sữa, nhân giống được 150 dê giống; sản lượng sữa trung bình 250-350kg sữa/cái/năm, hàm lượng vật chất khô (VCK) trong sữa từ 12,5-13,7%; tỷ lệ mỡ sữa 3,5-3,7%.
- Xây dựng được các mô hình chăn nuôi gồm 1 trại chăn nuôi dê tập trung 50 dê cái sinh sản hướng thịt và 2 điểm chăn nuôi hộ quy mô 20-30 con. Chăn nuôi tổng số 100 dê cái sinh sản hướng thịt; nhân giống được 200 con dê lai hướng thịt, đạt 1,9-2,1 con cai sữa/cái/năm; dê đực 9 tháng tuổi đạt 26-30 kg, tỷ lệ thịt xẻ 50-52%.


Nội dung nghiên cứu:
- Chọn lọc, nhân giống dê: Hoàn thiện Quy trình công nghệ (QTCN) chọn lọc dê lai hướng sữa, chọn lọc dê lai hướng thịt, đảo dê đực giống.
- Nuôi dưỡng chăm sóc dê: Hoàn thiện QTCN chăm sóc nuôi dưỡng dê cái vắt sữa, nuôi dưỡng chăm sóc dê con bằng sữa thay thế, nuôi dưỡng dê sinh sản giai đoạn ghép phối (chung cho dê hướng sữa và dê hướng thịt), chăm sóc nuôi dưỡng dê vỗ béo.
- Phòng trị bệnh cho dê: Hoàn thiện QTCN phòng trừ bệnh ký sinh trùng (ve, ghẻ, rệp, giun, sán) cho dê, phòng trị bệnh ký sinh trùng máu (biên trùng, tiêm mao trùng, lê dạng trùng) cho dê.
- Xây dựng quy trình hoàn chỉnh: QTCN chọn lọc và nhân giống dê lai hướng sữa, dê hướng thịt; QTCN chăm sóc nuôi dưỡng dê lai hướng sữa, dê lai hướng thịt; QTCN phòng trừ một số bệnh chính trên dê.
- Tổ chức 2 lớp tập huấn kỹ thuật, công nghệ chăn nuôi dê sữa, thịt tại Xí nghiệp NLN Sông Đà cho cán bộ, công nhân và các hộ trực tiếp thực hiện mô hình ở các điểm, hướng dẫn thực hành các QTCN trực tiếp tại các mô hình.
- Dự án đã triển khai mô hình SXTN tại 5 điểm, chia ra mô hình chăn nuôi dê hướng sữa và mô hình chăn nuôi dê hướng thịt như sau: Xây dựng mô hình nhân giống và chăn nuôi dê lai hướng sữa; Xây dựng mô hình nhân giống và chăn nuôi dê lai hướng thịt.


Sản phẩm của đề tài:     
- Dự án đã hoàn thiện 09 vấn đề công nghệ về chọn lọc nhân giống dê hướng sữa; chọn lọc nhân giống dê hướng thịt; đảo dê đực giống; chăm sóc nuôi dưỡng dê sinh sản giai đoạn ghép phối, chăm sóc nuôi dưỡng dê con bằng thức ăn thay thế sữa, chăm sóc nuôi dưỡng dê vắt sữa, chăm sóc nuôi dưỡng dê thịt vỗ béo, phòng và trị bệnh nội ngoại ký sinh trùng cho dê và phòng trị bệnh ký sinh trùng máu cho dê. Kết quả đã giải quyết, khắc phục được những vấn đề tồn tại về công nghệ được nêu ra trong Dự án, đưa ra giải pháp công nghệ mới bổ sung hoàn chỉnh thành các QTCN tiên tiến có thể áp dụng dễ dàng trong thực tiễn sản xuất.


- Dự án đã thực hiện 2 lớp đào tạo kỹ thuật chăn nuôi dê cho tổng số 49 lượt người là cán bộ cơ sở và người chăn nuôi tham dự.


- Các mô hình SXTN được thực hiện đúng quy mô và nội dung yêu cầu của Dự án. Đã thực hiện 5 điểm SXTN với tổng số 240 dê cái và 11 dê đực giống hướng sữa và hướng thịt. Các sản phẩm hàng hóa của Dự án thực hiện được cơ bản đạt mức kế hoạch: dê giống hướng sữa đạt 152 con, đạt 101,33% kế hoạch, dê giống hướng thịt đạt 203 con bằng 101,50% kế hoạch, dê thịt 207 con (4501,4kg) đạt 102% kế hoạc về số lượng và 90,02% về khối lượng thịt, sản lượng sữa dê hàng hóa là 36,85 tấn đạt 69,99% kế hoạch của Dự án. Dê mắc một số bệnh thông thường, có thể khắc phục được bằng và công nghệ của dự án, các kỹ thuật thú y hiện có. Tỷ lệ dê chết chiếm từ 15,9-16,5% tổng đàn dê trong thời gian thực hiện Dự án.


- Dê lai hướng thịt ([Bo x (Bo x Bt)] và ([Bo x (Bo x BtCo)] con đực 9,5-10 tháng tuổi khối lượng đạt 27,5 - 27kg, tỷ lệ thịt xẻ đạt tương ứng 53,45% và 53,33%; thịt tinh đạt 41,09% và 41,48%. Cả hai tổ hợp lai đều có khả năng cho thịt tốt. Dê đực lai hướng sữa [Sa x (Sa x Bt)] và [Sa x (Sa x BtCo)] 11,5-12 tháng tuổi khối lượng đạt 25,5 và 25,1kg; tỷ lệ thịt xẻ đạt 48,12% và 48,21%; thịt tinh đạt 34,59% và 34,66%. Lợi nhuận/năm của mô hình chăn nuôi dê lai hướng thịt quy mô 20 cái; 40 cái và 50 cái sinh sản đạt 48,355 triệu đồng; 127,491 triệu đồng và 84,027 triệu đồng. Lợi nhuận bình quân/dê cái/năm đạt từ 1,120 đến 2,125 triệu đồng.


- Tổ hợp lai giữa dê Saanen với dê Bách thảo - Cỏ. Năng suất sữa (kg/con/ngày) lứa 1 của tổ hợp lai [Sa x (Sa x Bt)] là cao nhất, đạt 1,27kg; dê [Sa x (Sa x BtCo)] là 1,21kg; dê (Sa x Bt) là 1,12kg (227kg/chu kỳ); dê (Sa x BtCo) là 1,03kg (201,03kg/chu kỳ). Sản lượng sữa ở chu kỳ 2 và 3 của dê lai Saanen cao hơn chu kỳ 1 (282,05 và 253,41kg) khoảng 11,3%. Sản lượng sữa/cái/năm của dê (Sa x Bt) và dê (Sa x BtCo) đạt 317,25kg và 293,84kg; Tỷ lệ VCK; mỡ sữa lần lượt đạt 14,13% và 15,11%; 5,46% và 5.78%. Tỷ lệ VCK và mỡ sữa thế hệ con (75% Saanen) lần lượt đạt 4,45% và 4,5%. Lợi nhuận/năm của mô hình chăn nuôi dê lai hướng thịt quy mô 20 cái; 50 cái và 60 cái sinh sản lần lượt là 60,986 triệu đồng; 251,378 triệu đồng và 217,924 triệu đồng. Lợi nhuận bình quân/dê cái/năm đạt từ 2,033 đến 3,352 triệu đồng.